Nhắc tới phép chia, chúng ta thường nghĩ tới các đối tượng: Số bị chia (tử số), và Số chia (mẫu số).
Mục đích của phép chia là tìm: Phần nguyên của phép chia và Phần dư của phép chia.
Cách đơn giản để xác định kết quả của phép chia là sử dụng biểu thức Số bị chia / số chia. Dấu “/” chính là dấu của phép chia trong Excel. Ngoài ra để xác định từng mục đích cụ thể như xác định phần số nguyên, phần số dư của phép chia, Excel cung cấp cho chúng ta những hàm cụ thể:
CÁCH DÙNG HÀM MOD XÁC ĐỊNH PHẦN SỐ DƯ CỦA PHÉP CHIA
Hàm MOD có tác dụng lấy phần số dư của 1 phép chia. Cú pháp của hàm MOD như sau:
=MOD(number, divisor)
Trong đó:
- Number: số bị chia (tử số)
- Divisor: số chia (mẫu số)
Về nguyên tắc của phép chia: mẫu số không được bằng 0, do đó Divisor phải khác 0. Nếu bằng 0 sẽ xuất hiện lỗi #DIV/0
Ví dụ:
Trong ví dụ trên ta có:
- Để xác định phần số dư của phép chia 7 chia 3, ta có MOD(7,3) cho kết quả = 1. Nếu đặt số 7 vào ô A3, số 3 vào ô B3, ta có D3=MOD(A3,B3)=1
- Tương tự như vậy nếu đem 1548 chia cho 15, kết quả là dư 3
Ngoài ra hàm MOD còn có thể ứng dụng trong việc xác định thời gian: tính theo tuần, theo tháng và lẻ bao nhiêu ngày
CÁCH DÙNG HÀM QUOTIENT XÁC ĐỊNH PHẦN NGUYÊN CỦA PHÉP CHIA
Để xác định phần nguyên của phép chia, chúng ta có 2 cách: Sử dụng hàm INT và hàm QUOTIENT. Nhưng về bản chất thực sự thì hàm QUOTIENT mới đúng là hàm xác định phần nguyên của phép chia.
Hàm INT có tác dụng làm tròn 1 số xuống phần nguyên nhỏ hơn. Do đó tính chất, kết quả khá giống với việc lấy phần nguyên của phép chia. Nhưng sẽ có một số trường hợp cách làm này ra kết quả không đúng, ví dụ với phép chia ra số âm.
Cấu trúc hàm QUOTIENT như sau:
=QUOTIENT(numerator, denominator)
Trong đó:
- Numberator: số bị chia (tử số)
- Denominator: số chia (mẫu số)
Ví dụ:
Nếu lấy 8 chia 5, ta được 1 và dư 3 => Hàm QUOTIENT ra kết quả là 1, hàm MOD ra kết quả là 3
Nếu lấy 92 chia 11, ta được 8 và dư 4 => Hàm QUOTIENT ra kết quả là 8, hàm MOD ra kết quả là 4
1 Th10 2020
1 Th10 2020
1 Th10 2020
1 Th10 2020
29 Th9 2020
30 Th9 2020