Lệnh INSERT trong SQL Server (Transact-SQL) được dùng để chèn một hoặc nhiều bản ghi vào một bảng.
Cú pháp lệnh INSERT
Chèn một bản ghi
Ở dạng đơn giản nhất, cú pháp lệnh INSERT chèn một bản ghi bằng từ khóa VALUES
INSERT INTO bang
(cot1, cot2, …)
VALUES
(bieuthuc1, bieuthuc2, …),
(bieuthuc1, bieuthuc2, …),
... ;
Cú pháp đầy đủ của lệnh INSERT chèn một bản ghi dùng từ khóa VALUES
INSERT INTO bang
(cot1, cot2, …)
VALUES
( DEFAULT | NULL | bieuthuc1,
DEFAULT | NULL | bieuthuc2,
…
);
Hoặc cú pháp chèn một bản ghi dùng từ khóa DEFAULT VALUES
INSERT INTO bang
(cot1, cot2, …)
DEFAULT VALUES;
Chèn nhiều bản ghi
Ở dạng đơn giản nhất, cú pháp chèn nhiều bản ghi bằng sub-select
INSERT INTO bang
(cot1, cot2, …)
SELECT bieuthuc1, bieuthuc2, …
FROM bang_nguon
[WHERE dieuk
ien];
Cú pháp đầy đủ để chèn nhiều bàn ghi bằng sub-select
INSERT [ TOP (giatri_dau) [PERCENT] ]
INTO bang
(cot1, cot2, …)
SELECT bieuthuc1, bieuthuc2, …
FROM bang_nguon
[WHERE dieukien];
Tên biến hoặc giá trị biến
bang
Bảng để chèn bản ghi vào.
cot1, cot2
Các cột trong bảng để chèn giá trị
bieuthuc1, bieuthuc2
Giá trị để chỉ định vào cột trong bảng. cot1 sẽ được chỉ định giá trị của bieuthuc1, cot2 sẽ được chỉ định giá trị của bieuthuc2…
TOP (giatri_dau)
Tùy chọn. Nếu được nêu ra cụ thể sẽ chèn giá trị đầu của hàng dựa trên giatri_dau. Ví dụ TOP(10) sẽ chèn 10 hàng đầu tiên từ bộ kết quả.
PERCENT
Tùy chọn. Nếu được nêu ra cụ thể thì các hàng đầu tiên dựa trên số phần trăm giatri_dau của bộ kết quả. Ví dụ như TOP(10) PERCENT sẽ chèn 10% giá trị đầu trong bộ kết quả.
bang_nguon
Bảng nguồn (bảng gốc) để chèn dữ liệu vào từ bảng khác.
WHERE dieukien
Tùy chọn. Các điều kiện phái được đáp ứng để bản ghi được chèn vào.
Lưu ý
- Khi chèn bản ghi vào bảng bằng lệnh INSERT, bạn phải cung cấp giá trị cho các cột NOT NULL.
- Bạn có thể bỏ cột từ lệnh INSERT nếu cột cho phép giá trị NULL.
Ví dụ – dùng từ khóa VALUES
INSERT INTO nhanvien
(nhanvien_id, ten, ho)
VALUE
(10, ‘Anderson’, ‘S
arah’);
Lệnh INSERT này sẽ cho kết quả là 1 bản ghi được chèn vào bảng nhanvien. Bản ghi này phải có nhanvien_id là 10, họ là Anderson và tên là Sarah.
Cú pháp này có thể được dùng để chèn nhiều hơn 1 bản ghi 1 lúc. Ví dụ như:
INSERT INTO nhanvien
(nhanvien_id, ho, ten)
VALUES
(19, ‘Anderson’, ‘Sarah’),
(11, ‘Johnson’, ‘Dale’)
;
Ví dụ lệnh INSERT nói trên cho thấy có thể chèn nhiều hơn 1 bản ghi bằng từ khóa VALUES. Ở ví dụ này, 2 bản ghi được chèn vào bảng nhanvien. Bản ghi đầu tiên có nhanvien_id là 10, họ là Anderson và tên là Sarah. Bản ghi thứ 2 có nhanvien_id là 11, họ là Johnson và tên là Dale.
Lệnh trên tương đương với các lệnh INSERT dưới đây.
INSERT INTO nhanvien
(nhanvien_id, ho, ten)
VALUES
(10, ‘Anderson’, ‘Sa
rah’);
INSERT INTO nhanvien
(nhanvien_id, ho, ten)
VALUES
(11, ‘Johnson’, ‘Dal
e’);
Ví dụ – dùng từ khóa DEFAULT VALUES
INSERT INTO nhanvien
(nhanvien_id, ho, ten)
DEFAULT VA
LUES;
Lệnh INSERT này sẽ chèn 1 bản ghi vào bảng nhanvien. Bản ghi mới được tạo bằng giá trị mặc định cho các trường thông tin ID, họ và tên của nhân viên.
Ví dụ – dùng lệnh SELECT
Có thể tạo lệnh INSERT phức tạp hơn bằng lệnh SELECT như dưới đây.
INSERT INTO danhba
(danhba_id, ho, ten)
SELECT nhanvien_id, ho, ten
FROM nhanvien
WHERE nhanvien_id
<= 100;
Bằng cách đặt lệnh SELECT vào trong lệnh INSERT, bạn có thể thực hiện nhiều lần chèn nhanh hơn.
Với kiểu chèn này, bạn có thể sẽ muốn kiểm tra số hàng được chèn, xác định số hàng được chèn bằng cách chạy lệnh SELECT trước khi chèn.
SELECT count (*)
FROM nhanvien
WHERE nha
nvien_id <= 100;
16 Th12 2020
12 Th1 2021
15 Th12 2020
12 Th1 2021
13 Th1 2021
8 Th1 2021